1. ĐỒNG HỒ NƯỚC
Đây là một trong những loại đồng hồ cổ xưa được sử dụng nhiều nhất dùng để xác định thời gian. Đồng hồ nước được phát minh vào năm 1400 TCN từ người Ai Cập cổ.
Đồng hồ nước được ra đời để khắc phục những hạn chế của đồng hồ mặt trời Ai cập. Nguyên lý hoạt động của đồng hồ nước dựa trên sự thay đổi của mực nước.
Cơ chế hoạt động của đồng hồ nước là đổ nước vào một chiếc bình hình trụ có đánh dấu những nấc khác nhau tượng trưng cho những mốc thời gian cụ thể trong ngày.
Nước từ chiếc bình sẽ chảy ra một ống dẫn vào một chiếc bình. Căn cứ vào vạch nước trên bình, người ta sẽ xác định được thời gian chính xác trong ngày.
Đồng hồ nước được ra đời khắc phục được những hạn chế của đồng hồ hệ mặt trời
2. ĐỒNG HỒ CÁT
Đồng hồ cát được ra đời và sử dụng rộng rãi vào thế kỷ XIV. Với cơ chế hoạt động khá đơn giản, đồng hồ cát đã được sử dụng phổ biến trong đời sống và vẫn còn lưu giữ cho đến ngày nay.
Đồng hồ cát được làm từ một chiếc bình nhỏ có kích thước ở giữa thân được thắt hẹp chỉ đủ để một lượng cát nhỏ nhất định có thể chảy từ phần trên xuống phần dưới.
Khi cát đã chảy hết, người ta sẽ lật lại để cát chảy ngược lại và bắt đầu một chu kỳ mới.
Ưu điểm của những chiếc đồng hồ cát là có độ chính xác khá cao. Ngoài ra, thiết kế của đồng hồ cát đơn giản, chất liệu rẻ tiền và dễ chế tạo. Thiết kế gọn nhẹ của đồng hồ có thể đem đi bất cứ nơi đâu.
Đồng hồ cát được sử dụng phổ biến trong thời kỳ xưa tại nhà thờ hoặc dùng trong nấu ăn
3. ĐỒNG HỒ NẾN
Đồng hồ nến là một dụng cụ dùng để xác định thời gian vô cùng hữu hiệu mà lại rất đơn giản. Để xem giờ bằng đồng hồ nến, người ta sử dụng một bảng đã được chia vạch và đốt một cây nến.
Khi nến cháy, kích thước nến sẽ ngắn lại, dựa vào kích thước nến tương ứng với bảng đo người ta sẽ xác định được khoảng thời gian.
Với sự tiện ích và dễ sử dụng, đồng hồ nến đã trở nên phổ biến tại Anh Quốc và Nhật Bản cho đến thế kỷ X.
Đồng hồ nến không chỉ giúp con người xác định được thời gian mà còn là một công cụ dùng để thắp sáng.
Tuy nhiên, do sự tiêu tốn nhiên liệu nên sử dụng đồng hồ nến sẽ tốn kém hơn các loại đồng hồ khác.
Tuy dễ thực hiện nhưng đồng hồ nến lại khá tốn kém so với các loại đồng hồ khác
4. ĐỒNG HỒ ĐÈN DẦU
Với cơ chế hoạt động tương tự với đồng hồ nến, đồng hồ đèn dầu xác định thời gian dựa trên lượng dầu còn lại sau khi đốt đèn. Loại đồng hồ này đã được sử dụng phổ biến trên thế giới vào thế kỷ XVIII.
Cấu trúc của đồng hồ đèn dầu gồm có một khung chứa dầu trong suốt có đánh dấu các mốc thời gian. Bên cạnh chức năng xác định thời gian, đồng hồ đèn dầu còn giúp thắp sáng trong không gian tối.
Thời gian được xác định thông qua lượng dầu còn lại trong bình chứa dầu
5. ĐỒNG HỒ VOI
Đồng hồ voi là một thiết kế vĩ đại của vị vua Ả Rập – Al – Jarazri, phát minh này là một hệ thống đồng hồ nước đỉnh cao, đã đánh dấu một bước ngoặc đối với sự phát triển của đồng hồ.
Cơ chế hoạt động của loại đồng hồ này khá phức tạp. Cấu trúc đồng hồ voi bao gồm một bể nước và một thùng nước có khoét một lỗ dưới đáy được đặt bên trong thân voi và chiếc thùng sẽ chìm xuống đáy bể trong khoảng thời gian 1 tiếng 30 phút.
Sau khi chìm hoàn toàn, thùng nước sẽ giật dây kéo con chim để làm rơi một trái bóng vào miệng con rồng.
Sau đó con rồng tiếp tục đưa trái bóng vào điểm kích hoạt để người máy giật dây thùng nước và kéo thùng nước lên khỏi bể, tiếp tục một chu trình mới.
Đồng hồ voi có cấu trúc và hệ thống máy móc khá phức tạp
6. ĐỒNG HỒ NHAN
Đây là một loại đồng hồ tương tự với đồng hồ nến nhưng dụng cụ được sử dụng là nhang. Đồng hồ nhang được phát minh tại Trung Quốc vào thế kỷ VI. Sau đó được lan truyền và sử dụng rộng rãi tại các nước lân cận như Nhật Bản, Hàn Quốc.
Cấu trúc của đồng hồ nhang gồm một thanh nhang buộc với những quả nặng, khi thanh nhang cháy hết, quả nặng sẽ rơi xuống tạo ra tiếng động báo hiệu thời gian cho mọi người.
Ngoài ra, còn một loại nhang sử dụng các mùi hương khác nhau để đánh dấu các mốc thời gian riêng biệt.
Do tính chất của đồng hồ nhang có khả năng cháy lâu hơn đồng hồ nến nên sẽ giúp người dùng tiết kiệm được nhiên liệu, một số đồng hồ nhang có thời gian sử dụng có thể lên đến 1 tháng.
Đây là phương pháp đo thời gian được sử dụng phổ biến vào thời nhà Tống (960-1279)
7. ĐỒNG HỒ SAO
Đồng hồ sao, hay còn gọi là Merkhet, là loại đồng hồ được phát minh bởi người Ai Cập. Vào những năm 600 TCN, đồng hồ này được phát minh dùng để xác định thời gian vào ban đêm.
Đồng hồ sao được chế tạo từ một thanh thước thẳng, cột với một sợi dây có treo một vật nặng phía dưới để xác định phương thẳng đứng cho đồng hồ.
Khi sử dụng, người ta hướng thanh thước và sợi dây thẳng theo hướng của sao Bắc Cực, từ đó sẽ tạo thành đường thẳng Bắc – Nam Để xác định thời gian, người ta xem những ngôi sao dịch chuyển qua lại đường thẳng này.
Đồng hồ sao là dụng cụ dùng để xác định thời gian ban đêm của người Ai Cập
_____________________________
Các bạn vừa tham khảo bài viết TRƯỚC KHI CÓ ĐỒNG HỒ ĐEO TAY, CON NGƯỜI XEM GIỜ BẰNG GÌ?, hãy sắm sửa cho mình những phụ kiện thời trang giá sốc tại Rơm Corner nhé!
Truy cập http://romcorner.com ngay
Địa chỉ: 28 Đại Lộ 3, P. Phước Bình, Tp. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh